Thứ Tư, 28 tháng 9, 2011

Hỏi cách Kê khai điều chỉnh bổ sung trong HTKK 3.0 theo thông tư 28

Hỏi cách Kê khai điều chỉnh bổ sung trong HTKK 3.0 theo thông tư 28

Tôi có trường hợp ntn:
- Tháng 1/2011 có kê 02 Hoá đơn đầu vào, nhưng đến tháng 5/2011 lại kê thêm lần nữa.(Kê trùng HĐ đầu vào).
- Tháng 4/2011 kê HĐ đầu ra, không hiểu sao 03 hóa đơn cuối cùng ở cột doanh thu bán chưa thuế có giá trị, thuế suất 10%, nhưng cột thuế GTGT lại là 0.
Do sơ suất không kiểm tra lại nên đã nộp báo cáo thuế các tháng 1,4,5/2011 cho cơ quan thuế.
Vậy theo thông tư 28 thì tôi phải lập hồ sơ điều chỉnh như thế nào?
Xin cảm ơn!

====

Trả lời:

Tháng 1 bạn khai đúng => Không liên quan gì tới việc điều chỉnh, bổ sung.

Tháng 5 bạn khai trùng 02 số hóa đơn đầu vào của tháng 1 => bạn lập 01/KHBS cho tháng 5.
Tuy nhiên, để lập được 01/KHBS, trên kỳ khai thuế tháng 5 của bạn phải có 02 tờ khai 01/GTGT(bao gồm 01/GTGT đã nộp cho CQ Thuế bản sai & 01/GTGT bản mới-là bản đúng).
01/GTGT bản cũ của tháng 5 - phải khai lại hs khai thuế tháng 5- khai lại thì tick vào ô lần đầu .
01/GTGT bản mới của tháng 5 - bản điều chỉnh => tick vào ô khai bổ sung lần x...
Rồi thực hiện khai lại cho đúng.
Khi có 2 tờ khai này => số liệu được update qua 01/KHBS của tháng 5.
Sau khi thực hiện điều chỉnh.Nếu điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT được khấu trừ nhưng ko phát sinh số thuế phải nộp => số liệu điều chỉnh được điền vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế GTGT của kỳ trước chỉ tiêu 37 trên 01/GTGT của tháng PHÁT HIỆN RA SAI SÓT.
Nếu sau khi điều chỉnh, có phát sinh số thuế phải nộp => nộp toàn bộ số tiền thuế ps tăng + số tiền phạt chậm nộp tiền thuế. ko phản ánh số VAT điều chỉnh lên 01/GTGT của tháng Phát Hiện Ra Sai Sót.
(Ko xét TH số VAT còn được khấu trừ- đơn vị đã xin hoàn thuế, đc hoàn thuế).

Tiếp nữa : Xử lý sai sót của tháng 4.
Bỏ sót 3 hóa đơn đầu ra ko kê khai hoặc kê khai nhưng VAT ko nhảy thì cũng thế.
Thực hiện kê khai điều chỉnh cho kỳ thuế tháng 4. Lập 01/KHBS.
Trước khi lập 01/KHBS cũng thao tác như TH của tháng 5 tôi đã hướng dẫn bên trên : PM phải tồn tại 02 tờ khai 01/GTGT mới(tờ khai theo số đúng) & cũ (tk đã nộp cho CQ Thuế).
Sau đó số liệu tự update qua 01/KHBS của tháng 4.

Sau khi điều chỉnh, nếu làm tăng số thuế phải nộp => nộp đủ số thuế ps tăng + phạt chậm nộp tiền thuế.
Nếu điều chỉnh giảm số thuế còn đc khấu trừ chỉ tiêu 43 trên 01/GTGT tháng 4 => số liệu điều chỉnh VAT được phản ánh trên 01/GTGT của tháng phát hiện ra sai sót- chỉ tiêu 38 : Điều chỉnh giảm VAT của các kỳ trước. 

Công ty Kế toán Kimi trân trọng giới thiệu
Theo Webketoan.vn

Tham khảo thêm Cách lập Báo cáo Thuế

Thứ Ba, 20 tháng 9, 2011

Phần mềm hỗ trợ kê khai Thuế HTKK 3.0.1

PHẦN MỀM HỖ TRỢ KÊ KHAI HTKK 3.0.1


Thông báo nâng cấp phần mềm HTKK v3.0.1 ngày 17.09.2011
.

Chào các bạn học viên!
- Các bt HTKK 3.0.1 ti đây hoti đây nhé!
- Các bn ti Tài liu hướng dn s dng HTKK 3.0.1 ti đây hoti đâynhé!
- Các bn ti B cài ng dng HTKK 2.5.5 – Update ti đây hoặc tại đây!
Lưu ý khi cài đặt HTKK 3.0.1: Người sử dụng cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK phiên bản 3.0 đã có trên máy tính trước khi thực hiện cài đặt ứng dụng HTKK 3.0.1 (không cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK 2.5.5 nếu trên máy tính trước đây đã cài đặt đồng thời 2 phiên bản 3.0 và 2.5.5)
TỔNG CỤC THUẾ THÔNG BÁO

Về việc nâng cấp phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế phiên bản 3.0.1
Để hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân kê khai thuế đúng với quy định của chính sách thuế mới ban hành, Tổng cục Thuế đã nâng cấp phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 3.0.1 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ khai thuế Thu nhập cá nhân theo Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 và Công văn số 10790/BTC-CST ngày 12/8/2011 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội, nội dung cụ thể:
- Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau: Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
- Từ tháng 8/2011 đến hết tháng 12/2012: Tạm khấu trừ theo tỷ lệ 0,05% đối với các giao dịch chứng khoán trên các sàn giao dịch (thay thế cho tỷ lệ 0,1% trước đây).
- Từ tháng 8/2011 đến hết tháng 12/2011: Tạm chưa khấu trừ thuế TNCN, tạm chưa thu thuế TNCN đối với người hưởng lương và cá nhân kinh doanh có mức thu nhập tính thuế đến bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của Luật thuế TNCN.
Ngoài ra, ứng dụng HTKK phiên bản 3.0.1 đã cập nhật một số nội dung về kỹ thuật:
- Định dạng in báo cáo sử dụng hoá đơn BC26 trên khổ giấy A4 – chỉ áp dụng cho người nộp thuế lập BC26 có mã vạch (thay cho BC26 khổ giấy A3 trong phiên bản 3.0 trước đây, do 1 số người nộp thuế phản ánh không có máy in khổ A3).
- Tờ khai 01/GTGT: Mở rộng cột ký hiệu và số hoá đơn trên phụ lục 01-1/GTGT và 01-2/GTGT cho phép nhập tối đa 20 ký tự.
- Tờ khai 03/GTGT: Mở rộng các cột số liệu trên tờ khai cho phép nhập giá trị tối đa là 16 chữ số.
- Tờ khai thuế Tài nguyên 01/TAIN: Định dạng lại cột sản lượng cho phép nhập số thập phân với 3 chữ số sau dấu phẩy (trước đây là số thập phân với 2 chữ số sau dấu phẩy)
Bắt đầu từ kỳ tính thuế tháng 8/2011, khi kê khai và nộp tờ khai thuế Thu nhập cá nhân theo kỳ tính thuế tháng/quý có áp dụng công nghệ mã vạch, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu tờ khai TNCN tại phiên bản 3.0.1 thay cho phiên bản 3.0 trước đây. Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế không phát sinh tờ khai thu nhập cá nhân, người nộp thuế vẫn có thể sử dụng phiên bản HTKK 3.0 để kê khai và nộp các tờ khai thuế khác cho cơ quan thuế.
Lưu ý khi cài đặt HTKK 3.0.1: Người sử dụng cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK phiên bản 3.0 đã có trên máy tính trước khi thực hiện cài đặt ứng dụng HTKK 3.0.1 (không cần gỡ bỏ ứng dụng HTKK 2.5.5 nếu trên máy tính trước đây đã cài đặt đồng thời 2 phiên bản 3.0 và 2.5.5)
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải thông tin liên quan đến phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế tại địa chỉ sau:
- Bộ cài ứng dụng HTKK phiên bản 3.0.1
- Bộ cài ứng dụng HTKK phiên bản 2.5.5_Update (đã thông báo cùng với phiên bản 3.0 trước đây).
- Tài liệu hướng dẫn cài đặt và hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK 3.0.1
Hoặc tại website www.webketoan.vn; Hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức cá nhân nộp thuế được gửi đến Cục Thuế theo các số điện thoại, hộp thư điện tử của Tổ hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK mà Cục Thuế đã cung cấp.
Theo TCT
Trân trọng cảm ơn!

Thứ Sáu, 9 tháng 9, 2011

Làm rõ hơn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực 17

Làm rõ hơn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực 17
Nhằm tạo nên sự đơn giản hơn, dễ hiểu hơn cho những kế toán viên, cán bộ thuế khi giải quyết vấn đề liên quan này, trong giới hạn bài viết này Tác giả xin đi vào phân tích, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản theo quy định của Chuẩn mực và Thông tư hiện hành trên các khía cạnh sau: Những khái niệm cơ bản về thuế TNDN; Hạch toán thuế TNDN hiện hành; Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính riêng của Doanh nghiệp; Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
Thứ nhất, Những khái niệm cơ bản
- Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:
Thuế TNDN hiện hành
=
Thu nhập chịu thuế trong năm hiện hành
x
Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành
  • Để phản ánh thuế TNDN hiện hành, kế toán sử dụng Tài khoản 3334 – Thuế TNDN, Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm
x
Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành
  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
  • Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
  • Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, Thông tư quy định sử dụng Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN:
 
 Tài sản thuế Thu nhập hoãn lại
=
Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
+
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
X
Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành
  • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
  • Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
  • Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Thông tư kế toán sử dụng Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này.
Thứ hai, Hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1. Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
 
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
              Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
          Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
                   Có TK 111, 112...
2. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
 
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
          Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung
                   Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
          Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
                   Có TK 111, 112...
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
          Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
                   Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
3. Cuối năm tài chính
- So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
          Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung
                   Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
          Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
                   Có TK 111, 112...
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
          Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
                   Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
- So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK 8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
 
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
          Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
                   Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh bên Có
          Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
                   Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 
Thứ ba, Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính riêng của Doanh nghiệp
- Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Cuối năm tài chính, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của Tài sản và các khoản Nợ phải trả làm căn cứ xác định khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế”. “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế (từng Tài sản, từng Nợ phải trả, từng giao dịch).
 
+ Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Cuối năm tài chính, căn cứ vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” và các khoản do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước kế toán lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
 
- Các nghiệp vụ hạch toán cụ thể: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại”
 
4. So sánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm.
 
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn phải  trả  phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
          Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Phần chênh lệch
                   Có TK 347 – Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả : Phần chênh lệch
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn phải  trả  phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
          Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Phần chênh lệch
                   Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch
5. Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán ghi:
 
+ Nếu phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại
          Tăng Số dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Nợ)
          Giảm Số dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Có)
                   Tăng Số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
+ Nếu phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại
          Giảm Số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
                   Tăng Số dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Có)
                   Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư Nợ)
- Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm: Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của Tài sản và các khoản Nợ phỉa trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”. “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm (từng Tài sản, từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch)
 
+ Trường hợp, Doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm. Toàn bộ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được theo dõi riêng trên “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được kháu trừ chưa sử dụng” làm căn cứ xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong các năm sau khi Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế thu nhập để thu hồi Tài sản thuế thu nhập hoãn lại này.
 
- Các nghiệp vụ hạch toán cụ thể: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào “Bảng xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
 
6. So sánh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm.
 
+ Nếu Tài sản thuế thu nhập hoãn phát sinh trong năm lớn hơn Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung phần chênh lệch nếu chắc chắn rằng trong tương lai Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại:
          Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch tăng
                   Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch tăng
+ Nếu Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn Tài sản thuế thu nhập hoàn lại trong năm, kế toán ghi:
          Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch giảm
                   Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phần chênh lệch giảm
(7) Trường hợp Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán ghi:
 
+ Nếu điều chỉnh tăng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
          Tăng số Dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
                   Tăng số Dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Có)
                   Giảm số Dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Nợ)
+ Nếu điều chỉnh giảm Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
          Tăng số Dư Nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Nợ)
          Giảm số Dư Có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số Dư Có)
                   Giảm số Dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Thứ tư, Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất
 
- Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
 
+ Cuối năm tài chính khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản “Đầu tư vào công ty con – TK 221”; “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết – TK 223”; “Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát – TK 222”. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh do:
a) Cơ quan thuế chỉ đánh thuế đối với khoản thu nhập mà Doanh nghiệp được quyền nhận trong năm đã được ghi nhận trên Báo cáo tài chính riêng
b) Doanh nghiệp ghi nhận phần sở hữu trong lợi nhuận hoặc lỗ trong Công ty con, công ty liên kết, Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo Phương pháp Vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
8. Nghiệp vụ kinh tế kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên Báo cáo tài chính hợp nhất
 
+ Nếu ghi tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con. Công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
          Tăng khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
                   Tăng khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
+ Nếu ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con. Công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
          Giảm khoản mục “Thuế thu nhạp hoãn lại phải trả”
                   Giảm khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
- Cách xác định, kỹ thuật hạch toán trên Báo cáo tài chính hợp nhất Tài sản thuế thu nhập hoãn.
 
+ Cuối năm tài chính khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời được kháu trừ phát sinh từ các khoản “Đầu tư vào công ty con – TK 221”; “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết – TK 223”; “Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát – TK 222”. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh do:
a) Cơ quan thuế không cho phép khấu trừ khoản lỗ từ công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát vào thu nhập chịu thuế trong năm của Doanh nghiệp.
b) Doanh nhiệp được ghi nhận khoản lỗ là toàn bộ phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên kết, vốn góp lien doanh trên Báo cáo tài chính hợp nhất
9. Kế toán nghiệp vụ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên Báo cáo tài chính hợp nhất
 
+ Nếu ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
          Tăng khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
                   Giảm khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
+ Nếu ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi:
          Tăng khoản mục “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
                   Giảm khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
* “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế”, “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, “Bảng xác định Tài sản thuế hoãn lại” đã được quy định rất cụ thể về mẫu biểu và phương pháp lập theo quy định của thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006.

Theo webketoan.vn
Thông tin lấy trực tiếp từ Kế toán.org
Thông tin thêm về khóa học Kế toán Tổng hợp tại Kimi Training

Hướng dẫn lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo:

+ Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo:

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - Mẫu số 02:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ TK 511 và TK 512 đối ứng với bên Có các TK 521, TK 531, TK 532, TK 333 (TK 3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 10:

Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
4. Giá vốn hàng bán - Mã số 11:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20:

Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
6. Doanh thu hoạt động tài chính - Mã số 21:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 515 "Doanh hoạt động tài chính" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
7. Chi phí tài chính - Mã số 22:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 635 "Chi phí tài chính" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
Trong đó, Chi phí lãi vay - Mã số 23:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 "Chi phí tài chính".
8. Chi phí bán hàng - Mã số 24:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 "Chi phí bán hàng", đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp - Mã số 25:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" đối ứng với Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 30:

Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25
11. Thu nhập khác - Mã số 31:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
12. Chi phí khác - Mã số 32:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
13. Lợi nhuận khác - Mã số 40:

Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
14. Tổng lợi nhuận trước thuế - Mã số 50:

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Mã số 51:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Mã số 52:

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212.
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp - Mã số 60:

Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52)
18. Lãi trên cổ phiếu – Mã số 70:

Chỉ tiêu được hướng dẫn tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.

Nguồn: Kế toán.org
Đào tạo Kế toán Tổng hợp Kimi Sưu tầm
Tham khảo khóa học lập Báo cáo tài chính tại Kimi Training

Thứ Ba, 6 tháng 9, 2011

Hướng dẫn tổng hợp về Thuế GTGT

TỔNG HỢP HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GTGT

Tài liệu hướng dẫn thuế GTGT do chuyên viên Cục thuế TP.HCM cung cấp. Tài liệu có các hướng dẫn, ví dụ rất cụ thể.
1/ Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội Khóa 12

2/ Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
3/ Th
ông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
4/ Th
ông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính 


Hướng dẫn Sử dụng:
- Tải tài liệu về và giải nén.
- Chay file powerpoint.
- Có thể xem các hướng dẫn cụ thể khi sử dụng file powerpoint


Dao tao Ke toan Tong hop Kimi Sưu tầm
Trân trọng cảm ơn!

Khóa học nghề Kế toán trọn gói ở Kimi Training

KHÓA HỌC NGHỀ KẾ TOÁN TRỌN GÓI 


Chào các bạn!
Bạn yêu thích và muốn học Nghề Kế toán, với chi phí hợp lý, trong một thời gian không quá dài!
Chương trình sẽ đưa một người từ chưa biết, tới biết và làm được mọi công việc Kế toán Tổng hợp của một doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo đúng các chuẩn mực và quy định hiện hành, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của nhà tuyển dụng.
Học viên sẽ trải qua 3 học phần:
1- Nguyên lý Kế toán – 6 buổi.
2- Thực hành Kế toán Tổng hợp trên sổ – 20 buổi. (khóa học đã bao gồm khóa Kế toán Thuế – 06 buổi và Kế toán Excel- 06 buổi)
3- Tập làm Kế toán -  15 buổi. Tập làm Kế toán trên Số liệu của 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau: Thương mại – Dịch vụ – Sản xuất – Xuất nhập khẩu
Mọi thông tin về khóa học xin vui lòng liên hệ với Công ty Đào tạo Kế toán tổng hợp Kimi
Đ/c: Số 95 Trung Liệt - Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Tel: 0943.900.200 - gặp a. Tạo (tư vấn viên)
098.441.7791 - Gặp c. Nga  (tư vấn viên)
Yahoo: kimitraining01 - kimitraining02 - kimitraining03
Website: http://kimi.com.vn - http://daotaoketoan.info
Trân trọng cảm ơn.

Sẽ có Luật tiền lương tối thiểu

Vụ Pháp chế (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết, cùng với Luật Việc làm và Luật An toàn lao động dự kiến trình Quốc hội thông qua vào năm 2012, cơ quan này cũng đang có kế hoạch soạn thảo Luật Tiền lương tối thiểu, dự kiến sẽ được trình Quốc hội thông qua vào năm 2014.

Theo Bộ luật Lao động, lương tối thiểu là một mức lương thấp nhất theo quy định. Đó là số tiền trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong xã hội với điều kiện làm việc và cường độ lao động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con.

Đây cũng là mức được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, theo ông Phạm Minh Huân, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, vấn đề tiền lương tối thiểu thực tế không đơn giản như tự thân định nghĩa của nó. Đó là vấn đề càng nghiên cứu, bàn bạc thì càng khó khăn. Bởi, lương tối thiểu không chỉ liên quan đến đời sống, quyền lợi của người lao động, mà còn là đời sống doanh nghiệp, quan hệ lao động và cả câu chuyện đầu tư, tình hình kinh tế, xã hội…

Ông Huân cũng cho biết, nhiều nước trên thế giới đã thành lập hẳn một vụ/ cục gồm hơn 20 người chỉ chuyên nghiên cứu, bàn về vấn đề lương tối thiểu.
Hiện nay, mức lương tối thiểu năm 2011 hiện tại như sau:

VùngMức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/10/2011 – 31/12/2012
I2.000.000 đồng/tháng
II1.780.000 đồng/tháng
III1.550.000 đồng/tháng
IV1.400.000 đồng/tháng


Được biết, trong giai đoạn 2011 - 2016, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đăng ký với Chính phủ trình Quốc hội thông qua 7 Luật. Ngoài 4 luật sửa đổi, bổ sung là Bộ luật Lao động, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, thì sẽ có ba luật mới là Luật Việc làm, Luật  An toàn vệ sinh lao động và Luật Tiền lương tối thiểu.
Theo Baomoi.com.vn
Đăng bởi Đào tạo Kế toán Kimi

Blog Công ty Đào tạo Kế toán Kimi đã đạt 50.000 lượt Pageviews

Sau chuỗi thời gian đạt lượng traffic cao, một blog của Công ty Đào tạo Kế toán Kimi đạt 50.000 Pageviews. Đây lả một kỷ lục trong số các blog cá nhân của Công ty mình. Rồi đây sẽ còn rất nhiều những blog khác sẽ cán cột mốc này trong một thời gian không xa (một số blog khác đã có số lượng pageviews vài chục ngàn lượt). Keke

Blog kế toán Kimi đã đạt cột mốc 50.000 lượt truy cập

Chúc Công ty Đào tạo Kế toán Tổng hợp Kimi ngày càng đạt được những thành công ngoài mong đợi.
Trân trọng cảm ơn.

Thứ Bảy, 3 tháng 9, 2011

Mẹo viết CV khi xin việc Kế toán

Mẹo viết CV (Curriculum Vitae) giành cho sinh viên mới tốt nghiệp

Để hỗ trợ các bạn trên con đường lập nghiệp, Đào tạo Kế toán Kimi xin chia sẻ với các bạn những kinh nghiệm quí báu trong cách viết CV. Chúc các bạn tìm được công việc yêu thích và xứng đáng!

Tận dụng phần giới thiệu bản thân:

Trong phần tự thuật bản thân khoảng 3 đến 4 dòng ngay phần mở đầu CV, ai cũng giới thiệu mình là một người nhiệt huyết và tận tụy. Bởi vậy, thay vào đó hãy tận dụng không gian này để vạch ra những điều mà bạn muốn làm và vì sao bạn lại làm như vậy trong mục tóm tắt nghề nghiệp. Điều này sẽ làm cho CV của bạn thật sự khác biệt và giúp bạn thể hiện rõ những điểm chính mà bản thân muốn làm. Và những điểm chính này cũng là điều mà các tuyển dụng quan tâm vì có rất nhiều hồ sơ ứng tuyển mà thí sinh không biết mình phải làm gì.
Sau đây là một bản giới thiệu bản thân thông thường hay gặp: “ Tôi là người tự tin, nhiệt tình và rất chăm chỉ. Tôi có trách nhiệm với công việc với vẻ ngoài chững chạc và có nhiều kỹ năng giao tiếp thành thạo. Tôi thích gặp gỡ giao lưu với mọi người. Tôi thích làm việc nhóm, tận tụy, sáng tạo và học hỏi những kỹ năng mới”. Đây chỉ là một tập hợp những tính từ miêu tả dành cho bất cứ công việc nào, mà không có một điểm nhấn thật sự nào làm nổi bật CV của bạn.

Tuy nhiên, cũng với thông tin đó nhưng ta có thể viết hay hơn rất nhiều như sau: “ Mục tiêu nghề nghiệp: Tôi muốn tập trung phát triển thành công kỹ năng bán hàng và marketing tại (tên công ty). Tôi chủ trương tìm kiếm và phát hiện những kinh nghiệm làm việc trong một môi trường mà tôi biết rằng đầy thách thức với nhịp độ nhanh chóng và dựa trên thành quả công việc thu được. Tôi có khả năng thiết lập quan hệ nhanh chóng, kiên trì và khao khát thành công trong công việc.”

(Theo Lucy Cheatham, Giám đốc Marketing Grad Central – chuyên gia tuyển dụng tại West Midlnads).

Từ khóa CV dễ tìm kiếm:
Sinh viên cũng cần chú ý cách các doanh nghiệp và chuyên gia tuyển dụng tìm kiếm CV qua hệ thống máy tính. Nhờ sự phổ biến rộng rãi của hệ thống dữ liệu và từ khóa tìm kiếm, mà việc sinh viên tạo ra những CV dễ tìm kiếm là rất quan trọng. Do vậy cần có bước dự đoán những từ khóa mà các nhà tuyển dụng có thể tìm kiếm trong CV. Các doanh nghiệp sẽ tìm kiếm những từ khóa về phẩm chất của ứng cử viên, năng lực và kỹ năng chuyên môn phù hợp với vai trò và nghề nghiệp tuyển dụng.

Những từ khóa trong lĩnh vực chuyên môn bao gồm marketing trực tiếp, marketing truyền thông đại chúng, tìm kiếm phương tiện tối ưu hóa và chiến dịch quản lý. Những từ khóa về khả năng là: làm việc nhóm, khả năng giao tiếp và thương lượng.

(Theo Rowan Manahan , người sáng lập công ty Fortify Services chuyên tư vấn nghề nghiệp và là tác giả của The Ultimate CV)

Tạo lý do để nhà tuyển dụng muốn gặp bạn:
Sai lầm phổ biến của các sinh viên mới ra trường là CV dài dòng và không đưa ra lý do rõ ràng để các nhà tuyển dụng muốn gặp họ. Các bạn hãy đặt mình vào vị trí của một người phải đọc lướt qua CV của bạn giữa một chồng hàng trăm hồ sơ chồng chất. Có 3 thứ rất quan trọng mà người tuyển dụng đó muốn biết về bạn, những điều sẽ tạo nên sự khác biệt cho bạn và khiến họ nghĩ rằng bạn xứng đáng để họ gặp mặt. Hãy cân nhắc kỹ càng những điểm khác biệt đó, tương tự khi giới thiệu một sản phẩm trong marketing bao giờ cũng đưa ra điểm đặc sắc của sản phẩm ở ngay trước mặt và tại địa điểm dễ thấy nhất. Điều này sẽ giúp nhà tuyển dụng rất nhiều và cũng tăng cơ hội giúp bạn lọt vào vòng trong.

Bởi vậy, từ kinh nghiệm làm việc/thực tập hay qua hoạt động ngoại khóa, hãy chứng minh khả năng hoàn thành công việc, sức sáng tạo và lãnh đạo tiềm ẩn, kỹ năng giao tiếp và thực hiện công việc một cách hiệu quả và trôi chảy của bản thân với mọi người.

(Theo Rob Cross, chuyên gia về phát triển tài năng và là tác giả của Mong đợi của Sinh viên mới tốt nghiệp: Hướng dẫn cần thiết cho tất cả sinh viên mới ra trường tìm việc)

Tập trung vào giá trị tạo ra, không phải vị trí công việc:

Sau khi đọc hàng trăm CV của sinh viên mới tốt nghiệp, tôi thấy một điều thú vị là rất nhiều người chỉ nói về những công việc mà họ đã làm được hơn là viết về những giá trị mà họ chuyển tải. Khi viết CV, điều họ quên mất là khi tôi là một chủ doanh nghiệp, tôi có khách hàng, các cổ đông, nhân viên và với mỗi đối tượng, tôi lại có những kỳ vọng riêng vào sự đầu tư và nỗ lực của họ.
Bởi vậy, điều cần thiết trở thành thành viên công ty chúng tôi là các bạn phải bổ sung những giá trị mới của bản thân mình. Với ý định đó, khi viết CV, bạn phải chứng minh được rằng sự sáng tạo của mình sẽ đem lại những giá trị thật sự. Ví dụ, một người chỉ chú ý vào vị trí công việc thì viết: “ Trưởng tiếp tân nhà hàng” trong khi một người có suy nghĩ lưu ý về giá trị sẽ viết là: “Số lượng đặt chỗ tăng hàng đêm và đáp ứng 20% nhu cầu khách hàng nhờ triển khai chương trình đào tạo mới khi là Trưởng tiếp tân nhà hàng”. Câu thứ 2 ngay lập tức thu hút sự chú ý của bạn, bạn muốn thuê họ bởi họ tạo ra sự khác biệt, họ bổ sung giá trị mới. Như vậy, giá trị sẽ là tiêu chí để tôi tuyển dụng.

(Theo Richard Freeborn, giám đốc tuyển dụng nhân viên mới tốt nghiệp ngân hàng quốc gia Santander)

Đầu tư thời gian vào đơn xin việc:
Lời khuyên tốt nhất của tôi chính là dành lượng thời lượng đáng kể cho đơn xin việc của các bạn. Mỗi ngày, tôi đều đọc những đơn xin việc được viết một các vội vã và các thí sinh chỉ đưa ra những câu trả lời gói gọn 100 từ. Một điều quan trọng là bạn phải phát triển câu trả lời của mình thật logic, chỉ rõ thời gian, công việc bạn đã làm và kết quả ra sao. Theo kết cấu trên bạn có thể trả lời theo ý chính một cách thống nhất và liên kết chặt chẽ.

(Theo Linda Buckham, giám đốc trung tâm nghề nghiệp và tuyển dụng, Đại học Sussex)

Hợp lý:

Sinh viên nên viết CV phù hợp với công việc mà bạn đang ứng tuyển. Hầu hết nhà tuyển dụng không có nhiều thời gian đọc CV nên đừng đưa vào những thông tin không liên quan như tên đề tài luận văn nếu nó không phù hợp với công việc đó.
Thay vào đó, hãy miêu tả những thành công và kỹ năng mà bạn có được khi viết luận văn. Ví dụ: “ Để viết luận văn, tôi đã phân tích và diễn giải thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như internet và thư viện”. Tương tự, bạn cũng phải khéo léo khi trình bày kinh nghiệm bản thân. Nếu kinh nghiệm liên quan nhất của bạn cũng không phù hợp với công việc, hãy chia phần kinh nghiệm thành 2 mục: Công việc liên quan và kinh nghiệm bổ sung.

(Theo Jonathan Black, Giám đốc Trung tâm hỗ trợ việc làm, Đại học Oxford)    

Nhà tuyển dụng muốn có ứng cử viên giàu tinh thần trách nhiệm và có nhiều thành tựu trong công việc:

Nên sử dụng những cụm từ như “ Tôi có trách nhiệm trong…” và “ Những kết quả tôi đạt được..”. Dù bạn không dùng chính xác những từ nêu trên, nó cũng sẽ giúp bạn tránh những lời miêu tả như “ Tôi đã tham gia rất nhiều cuộc họp bàn kế hoạch tổ chức dạ hội sinh viên”. Thay vào đó, dù ít hay nhiều, bạn hãy miêu tả công việc cụ thể mà bạn phụ trách là gì và bạn thu được kết quả gì.
Ví dụ: “ Là người phụ trách phần âm nhạc, tôi đã thu xếp cho 4 ban nhạc chuyên nghiệp biểu diễn tại dạ hội sinh viên”. Đừng lo lắng về công việc mà bạn miêu tả, các nhà tuyển dụng sẽ không quá chú tâm đó là tổ chức liên hoan bia rượu, câu lạc bộ bóng bầu dục, nhà thờ hay ban nhạc, miễn là bạn chứng tỏ mình đã thu hoạch được gì. Và cũng đừng quá bận tâm vào số lượng đạt được, không phải ai cũng quyên góp được hàng trăm pounds cho trẻ em mồ côi ở Châu Phi nên chỉ với £50 quyên góp từ bạn bè cho nhà tế bần nơi bạn ở cũng là một điều tuyệt vời.

(Theo Ruth Wilcock, tư vấn nghề nghiệp, Trung tâm phát triển kỹ năng nghề nghiệp, London University)

Thư xin việc phù hợp với từng vị trí:

Trước khi nộp đơn cho một công việc cụ thể bạn cần chỉnh sửa lại đơn xin việc của mình. Các nhà tuyển dụng mong bạn ứng tuyển vào công việc mà họ đăng tuyển chứ không phải bất cứ công việc nào khác. Trước khi sửa lại CV hay viết thư xin việc bạn cần viết rõ tên người nhận, tìm kiếm vị trí và công ty bạn đăng ký dự tuyển. Bạn có kinh nghiệm gì trực tiếp liên quan những kỹ năng và kinh nghiệm mà vị trí đặc biệt yêu cầu? Điều này rất quan trọng vì nó sẽ làm nổi bật đơn xin việc của bạn.

Không nên e ngại việc thường xuyên thay đổi CV với từng công việc mà bạn ứng tuyển. Bạn nên để một mục kinh nghiệm/ công việc tương ứng tại trang đầu CV do vậy nhà tuyển dụng dễ dàng nhận thấy bạn đã thật sự đầu tư vào vị trí nộp đơn và bạn có những kinh nghiệm liên quan trực tiếp đến công việc. Đối với những kinh nghiệm gián tiếp liên quan, hãy nhấn mạnh tới những kỹ năng phù hợp và các hoạt động đã tham gia.

Mục trình độ học vấn/chứng chỉ cũng cần thay đổi. Trong mục này không chỉ đơn thuần liệt kê ra những khóa học, trường lớp hay bằng cấp mà bạn đã tham gia. Bạn cần đi sâu vào chi tiết hơn như bài tập khóa học, dự án khi làm nhóm hay nghiên cứu chuyên sâu (luận văn). Nếu chúng phù hợp và kết quả bạn thu được là xuất sắc thì nên liệt kê chúng một cách chính xác dưới mục trình độ học vấn của CV. Điều này không chỉ chứng tỏ học vấn của bạn phù hợp với công việc mà bạn cũng đã thành công khi chuyển tải những kỹ năng quan trọng tới nhà tuyển dụng.

Nguồn: Bridgeblue.edu.vn
Dịch bởi Ketoan.Org

Tính hữu ích của Báo cáo tài chính

Các luận điểm về tính hữu ích của việc lập Báo cáo tài chính!

  Mục tiêu của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn lập và trình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, hay khó áp dụng, sẽ không đảm bảo được các tính chất (đáng tin cậy, có thể hiểu, so sánh được…), BCTC vì thế trở nên kém hữu ích. Thông tin tài chính hữu ích là đối tượng được quan tâm đặc biệt của nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu, thực hành kế toán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ tiếp cận khác nhau.

Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB)

Khái niệm số 1 (1980), viết tắt là CON1, đoạn 32 nêu rõ: "các đặc trưng của thông tin giúp nó trở nên quý giá để dẫn dắt việc lựa chọn các chính sách kế toán được ưu tiên từ những phương án sẵn có. Chúng có thể được xem như một hệ thống thứ bậc các tính chất kế toán, hữu ích để ra quyết định trong những tình huống quan trọng."

Để trở nên hữu ích, thông tin tài chính phải thểhiện được từng tính chất trong một chừng mực tối thiểu. Mặc dù trong hệ thống có sự phân định giữa các tính chất sơ cấp và các tính chất khác nhưng không tính chất nào được chỉ định là ưu tiên hơn; hơn nữa, một loại tính chất nào đó có thể bị hy sinh để có được những tính chất khác mà không làm giảm sự hữu ích của thông tin (CON2, đoạn 31)

Thông tin kế toán khi được định hướng đến người sử dụng để ra quyết định trên cơ sở đáp ứng các tính chất làm cho trở nên hữu ích, nhưng tiến trình này đã gặp phải hai trở ngại quan trọng: Áp lực về cân đối lợi ích- chi phí: Việc cung cấp thông tin tài chính tiêu tốn nhiều chi phí để thu nhập, xử lý, soạn thảo các BCTC hoặc cho kiểm toán; hơn nữa còn phải xem xét các chi phí phát sinh từ phía người sử dụng như thu thập, phân tích, hay loại bỏ những thông tin thừa. Trong khi lợi ích mang lại từ thông tin, chẳng hạn sự đáp ứng một yêu cầu pháp lý, thương mại, hay củng cố hình ảnh tài chính của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho khách hàng và giới đầu tư (đối với người soạn thảo), hoặc có thể là những kết quả phân tích, dự báo phù hợp và đáng tin cậy cho việc ra quyết định (đối với người sử dụng thông tin)…có thể không tương xứng với số tiền đã bỏ ra. Nói cách khác, tính hữu ích của thông tin tài chính bị giảm sút néu chi phí vượt quá lợi ích mang lại từ việc cung cấp sử dụng thông tin. Điều này gây ra áp lực rất lớn đến việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích nếu yêu cầu quá cao về lợi ích mang lại của thông tin từ phía nhà nước, người sử dụng so với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.

Trong những tình huống không chắc chắn, đòi hỏi phải có sự xét đoán của người làm kế toán hoặc những người liên quan trực tiếp khác như các kiểm toán viên, nhà phân tích về những sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Sự xét đoán về mức độ ảnh hưởng gắn liền với tính chất trọng yếu của sự kiện, trên phương diện tổng thể hoặc cục bộ, đặc biệt là ở khía cạnh định lượng. Do vậy, việc đưa ra các hướng dẫn hay tiêu chuẩn để giúp xác định các mức trọng yếu theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động là điều cần thiết để các bên liên quan có được sự đảm bảo hợp lý khi đưa ra các xét đoán là không bị lệ thuộc nhiều vào các ngưỡng nhận thứ cá biệt nào, chẳng hạn như Bảng hướng dẫn các ví dụ về định lượng mức trọng yếu được FASB đưa ra trong CON2 trên cơ sở tham chiếu các hướng dẫn của SEC, APB. Điều này chắc chắn sẽ giúp tăng cường tính hữu ích của thông tin tài chính được cung cấp.

Trong hệ thống các tính chất kế toán thì sự phù hợp và đáng tin cậy là những khái niệm trung tâm của kế toán.

Để phù hợp (relevant), thông tin kế toán phải có năng lực tạo ra sự khác biệt trong một quyết định qua việc giúp cho người sử dụng thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả của các sự kiện trong qúa khứ, hiện tại, hay tương lai, xác nhận hoặc hiệu chỉnh các kỳ vọng (CON2, đoạn 47). Một mặt, tính phù hợp của thông tin tài chính bao gồm hai thành tố là giá trị dự báo (predictive value) và giá trị phản hồi (feedback value), bởi vì không nhận thức được quá khứ thì không đủ cơ sở để dự báo, không có lợi ích trong tương lai thì nhận thức về quá khứ cũng vô dụng (CON2, đoạn 51), điều này thể hiện rất rõ trong các báo cáo giữa niên độ để thể hiện thành quả quá khứ lẫn dự báo thu thập thường niên trước khi kết thúc niên độ; mặt khác, tính kịp thời cũng được xem một khía cạnh lệ thuộc của tính phù hợp bởi nếu thông tin không sẵn có khi cần hoặc chỉ có sau khi các sự kiện đã được báo cáo rất lâu thì thông tin sẽ thiếu tính phù hợp và ít được sử dụng.

Tính tin cậy (reliability) cũng như tính phù hợp rất quan trọng để làm sáng tỏ thực chất của các yêu cầu để có được số liệu kế toán được mô tả một cách xác thực (CON2, đoạn 58). Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày trung thực (representational faithfulness) và có thể kiểm tra (verifiability), ngoài ra tính trung thực (neutrality) của thông tin cũng có quan hệ tương tác với hai đặc trưng trên để tác động lên tính hữu ích của thông tin (CON2, đoạn 62)

Thông tin tài chính của doanh nghiệp sẽ mang lại sự hữu ích to lớn nếu được so sánh với những thông tin tương tự về các doanh nghiệp khác hoặc so sánh với các thông tin qua các thời kì, thời điểm tại cùng một doanh nghiệp. Điều này càng được thể hiện rõ trong các quyết định cho vay, đầu tư bởi chúng được dựa trên sự ước lượng các cơ hội thay thế. Tuy nhiên, việc so sánh gặp nhiều khó khăn bởi có nhiều phương pháp kế toán khác nhau được chấp thuận trong nhiều năm, đây là nguyên nhân mang tính nguyên tắc để phát triển các chuẩn mực kế toán (CON2, đoạn 112)

Và quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Quốc tế (IASB)


Khuôn mẫu lý thuyết (framework) (được IASC phê chuẩn năm 1989 và tiếp tục được IASB kế thừa từ năm 2001), tại đoạn 24 đã xác định 4 đặc tính chủ yếu làm cho thông tin trên BCTC trở nên hữu ích đối với nhà đầu tư, cho vay và các đối tượng khác gồm: tính có thể hiểu, tính phù hợp, tính đáng tin cậy và tính có thể so sánh. Chúng được đặt trong ngữ cảnh ba cấp độ khuôn mẫu về khái niệm cho việc soạn thảo.

Nhìn chung, các tính chất của thông tin tài chính theo Framework cũng khá tương đồng với quan điểm của FASB, chẳng hạn diễn giải về tính có thể hiểu nêu trong Framework tại đoạn 25: thông tin phải được trình bày theo cách thức sao cho những người có trình độ nhận thức tương đối về kinh doanh, hoạt động kinh tế, kế toán và những người để tâm nghiên cứu thông tin có thể dễ dàng hiểu được, nội dung này không khác gì so với đoạn 34 của CON1. Và những nội dung liên quan đến các tính chất khác cũng được Framework đề cập một cách tương tự với FASB CON1 và CON2. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một số điểm khác biệt giữa IASB và FASB liên quan đến các tính chất làm cho thông tin kế toán trở nên hữu ích, qua 3 quan điểm mấu chốt sau:

- Thứ nhất, mặc dù cả hai đều đề cập đến các đặc tính có thể hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh, nhưng Framework xem đó đều là những tính chất sơ cấp trong khi CON2 đưa ra một thứ bậc rõ ràng với mức độ sơ cấp dành cho tính đáng tin cậy và phù hợp, thứ cấp dành cho tính có thể so sánh, còn tính dễ hiểu đứng tách biệt với các tính chất khác và gắn với đặc thù của người sử dụng thông tin.

- Thứ hai, tính đáng tin cậy của thông tin trong Framework được dựa trên việc đảm bảo các yêu cầu về trình bày trung thực, nội dung hơn hình thức, khách quan, thận trọng và đầy đủ (các đoạn từ 33 đến 38), trong khi theo CON2 thì tính đáng tin cậy bao gồm ba thành phần là trình bày trung thực, có thể kiểm tra và trung lập (Hình 1-1)

- Thứ ba, tính phù hợp của thông tin trình bày trong Framework chủ yếu liên quan đến tính trọng yếu và kịp thời, chịu ảnh hưởng bởi bản chất và tính trọng yếu (đoạn 29), và sự chậm trễ trong báo cáo thông tin có thể làm mất đi tính phù hợp của thông tin (đoạn 43); trong khi đó CON2 cho rằng ngoài tính kịp thời, tính phù hợp còn bao gồm hai thành phần khác là giá trị dự báo và giá trị phản hồi (hình 1-1)

Cho đến nay, IASB và FASB đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm sự hoà hợp trong quan điểm về các khái niệm, lý thuyết và thực hành kế toán, trong lúc đó, cả hai hiện vẫn đang là nguồn cung cấp tài liệu quan tham khảo, đối chiếu quan trọng nhất trong lĩnh vực kế toán trên thế giới.

Một số luận điểm khác liên quan đến tính hữu ích của thông tin.

Nhóm tác giả Collins, Maydaw và Weiss (1997) trên cơ sở đánh giá hồi quy trong giai đoạn từ 1953 đén 1993 nhận thấy: sự kết hợp giữa giá trị phù hợp của lợi nhuận và giá trị ghi sổ của TS không bị suy giảm trong 40 năm qua, thậm chí còn tăng lên một ít, hơn nữa các tác giả Fransis và Schipper (1996), Eley và Waymire (1996) nói chung đều đồng tình rằng mối liên hệ giữa các biến số của thông tin vốn và các dữ liệu tài chính cũng nhận được sự quan tâm đáng kể.

Nhóm tác giả Baruch Lev và Paul Zarowin (1998) của Đại học Newyork thì có quan điểm ngược lại. Theo đó, liên kết chéo giữa cổ tức và lợi nhuận báo cáo và liên quan đến sự hữu ích của thông tin về lợi nhuận đối với các nhà đầu tư đã suy giảm trong hơn hai mươi năm qua và tính nhất quán giữa thông tin được chuyển tải trong lợi nhuận báo cáo và thông tin phù hợp với các nhà đầu tư đã sụt giảm, bất chấp chất lượng của các dự báo của các nhà phân tích. Thậm chí, cho dù theo Collins thì sự liên kết giữa giá trị thị trường và lợi nhuận cùng gía trị ghi sổ có thể ổn định trong bốn mươi năm qua, nhưng những bằng chứng thu thập được cho thấy sự liên kết ấy bị giảm sút trong nửa giai đoạn sau. Lý giải về sự việc trên, Lev và Zarowin cho rằng hệ thống đo lường và báo cáo kế toán không đối phó tốt với sự thay đổi đang tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và giá trị thông tin của doanh nghiệp và chính tốc độ thay đổi quá nhanh của doanh nghiệp cùng với sự kiém hiệu quả của hệ thống kế toán trong xử lý các hậu quả của sự thay đổi là những nguyên nhân chính được viện dẫn cho sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin tài chính [2, trang 13]. Lev và Zarowin đặt ra vấn đề là làm sao để ngăn chạn sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin tài chính và từ đó đưa ra hai đề xuất để nâng cao tính hữu ích của thông tin tài chính, gồm vốn hoá các khoản đầu tư vô hình và trình bày lại một cách có hệ thống các BCTC hiện hành.

Ở một giác độ khác liên quan đến tính hữu ích của thông tin là sự cần thiết của hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, bởi lẽ có quá nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình soạn lập, cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng (như mâu thuẫn về lợi ích, khác biệt về nhu cầu sử dụng thông tin, quy trình thông tin - kế toán phức tạp, khả năng kiểm tra thấp) khiến cho thông tin kế toán trở nên thiếu độ tin cậy, không khách quan, chứa đựng nhiều rủi ro về sai sót, gian lận và do vậy, cần phải có sự kiểm tra độc lập, đủ trình độ chuyên môn của bên thứ ba.

Tuy nhiên, việc xem xét vai trò của kiểm toán độc lập đối với BCTC được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trên quan điểm lợi ích của người sử dụng thông tin, các nhà nghiên cứu như Campbell (1985), Shaw (1980) cho rằng kế toán là phương thức mang lại sự tin cậy cho BCTC. Luận điểm này dựa trên giả thiết là BCTC sẽ hữu ích hơn cho những nhóm người sử dụng khác nhau khi chúng được kiểm toán viên độc lập kiểm tra và báo cáo và sự hữu ích tăng thêm này xuất phát từ việc hạn chế bớt rủi ro do việc BCTC chứa đựng những gian lận trọng yếu. Trong khi đó, đứng từ phía người quản lý, Chow và Rice (1982) cho rằng người quản lý tự nguyện chấp nhận kiểm toán vì nhờ đó, làm tăng độ tin cậy của thông tin trên BCTC, cải thiện lợi thế so với trường hợp không kiểm toán. Hơn nữa những lợi ích mang lại theo Campbell sẽ vượt quá chi phí cho cuộc kiểm toán [1, trang 12]. Việc báo cáo (tài chính) là một trách nhiệm phải thực hiện của người quản lý đối với chủ doanh nghiệp và cũng là trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với các bên liên quan trong xã hội. Do vậy, lợi ích của xã hội sẽ được đảm bảo hợp lý từ việc kiểm toán được xem như là một phần của hệ thống kiểm soát của xã hội đối với thông tin trên BCTC. Nói tóm lại, kiểm toán độc lập là một phương thức đảm bảo ở mức độ hợp lý nhất định độ tin cậy của thông tin (…) để bảo vệ quyền lợi chung của xã hội và các bên liên quan trong nền kinh tế thị trường mà thông tin là cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế.

Có thể nói, tính hữu ích của BCTC, đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố của BCTC tính hữu ích có thể bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy, có thể nâng cao tính hữu ích của BCTC như ngăn chặn sự suy giảm tính hữu ích và hoàn thiện cách thức mang lại lợi ích cho người sử dụng thông tin trên nền tảng kế toán hiện có.

Nguyễn Phúc Sinh (Tạp chí Kế toán)

Đăng bởi: Đào tạo Kế toán Tổng hợp Kimi

Cập nhật File Kế toán trên Excel

Cập nhật File Kế toán Excel của website: kienthuctaichinh.com. Hiện tại phần mềm sử dụng miễn phí hoàn toàn. Các bạn vui lòng đọc kỹ những hướng dẫn ở phía dưới.


1.Phần mềm kế toán Excel 2HSoftware(ACC) cập nhật ngày 19/05/2009 Không còn giới hạn thời gian sử dụng các bạn DOWNLOAD TẠI ĐÂY
Hướng dẫn sử dụng : Download

2. File phân tích công nợ theo tuổi nợ: Download

3. Sổ quỹ tiền mặt: Download

4. Quản lý UNC: Download

Nguồn: kienthuctaichinh.com
Đăng bởi: Đào tạo Kế toán Kimi